Ùn tắc giao thông là gì? Các công bố khoa học về Ùn tắc giao thông

Một tắc giao thông xảy ra khi có sự cản trở hoặc chậm trễ trong lưu thông các phương tiện giao thông tại một điểm cụ thể trên đường. Điều này có thể xảy ra khi ...

Một tắc giao thông xảy ra khi có sự cản trở hoặc chậm trễ trong lưu thông các phương tiện giao thông tại một điểm cụ thể trên đường. Điều này có thể xảy ra khi có nhiều phương tiện di chuyển cùng một lúc, gây ra sự tắc nghẽn hoặc hạn chế khả năng di chuyển của các phương tiện khác. Tắc giao thông thường gây cản trở giao thông, làm mất thời gian, tăng nguy cơ tai nạn và gây stress cho người lái xe và hành khách. Các nguyên nhân gây tắc giao thông có thể bao gồm đường đang xây dựng, tai nạn giao thông, số lượng phương tiện quá lớn hoặc không đủ sự phối hợp trong điều khiển giao thông.
Tắc giao thông có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau và có thể có một số nguyên nhân gây ra. Dưới đây là một số ví dụ và chi tiết hơn về tắc giao thông:

1. Sự tắc nghẽn: Khi lưu lượng phương tiện quá lớn vượt quá sức chứa của đường, có thể gây ra sự tắc nghẽn. Điều này thường xảy ra trong các thành phố lớn, đặc biệt là trong giờ cao điểm khi nhiều người cùng di chuyển.

2. Tai nạn giao thông: Tai nạn đường bộ là một nguyên nhân chính gây ra tắc giao thông. Khi xảy ra tai nạn, các làn đường có thể bị chặn hoặc giới hạn và phương tiện phải chờ đợi cho sự giải quyết của các nhân viên cứu hỏa, cảnh sát hoặc công chức quản lý giao thông.

3. Các hạn chế đường đi: Việc phải tu sửa đường, xây dựng cầu, thành lập các khu vực công trình mới có thể làm hạn chế lưu thông và dẫn đến tắc giao thông. Thông thường, các công trình đường sẽ giảm bớt số làn đường sử dụng, làm dịch chuyển giao thông hay tạo điểm tắc nghẽn.

4. Phối hợp giao thông không tốt: Trong một số trường hợp, sự không đồng bộ trong điều khiển giao thông có thể gây ra tắc đường. Ví dụ, thiết bị điều khiển tín hiệu giao thông không hoạt động đúng cách, hoặc không có sự chỉ đạo của nhân viên giao thông, điều này có thể dẫn đến mất thời gian và tắc nghẽn khi các phương tiện cố gắng đi qua.

5. Quá số lượng phương tiện cá nhân: Sự gia tăng về số lượng xe ô tô và phương tiện cá nhân khác cũng có thể dẫn đến tắc giao thông. Khi số lượng xe tăng lên, các con đường có thể không đáp ứng được nhu cầu di chuyển, gây ra sự chậm trễ và tắc nghẽn.

Tắc giao thông có thể gây ra nhiều vấn đề như mất thời gian, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và gây stress cho người tham gia giao thông. Để giảm thiểu tắc giao thông, cần có sự phối hợp giữa các bên liên quan, việc cải thiện hệ thống giao thông, áp dụng các biện pháp quản lý giao thông và khuyến khích các phương tiện công cộng để giảm áp lực giao thông trên đường.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ùn tắc giao thông":

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn phương thức đi lại của người dân thành phố Đà Nẵng
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các loại phương tiện giao thông cá nhân, các vấn đề giao thông đô thị như ùn tắc, tai nạn hay ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng hơn, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân đô thị. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn phương tiện đi lại của người dân trong các đô thị có tỷ lệ xe máy chiếm ưu thế. Sử dụng mô hình logit đa thức (MLM) với số liệu khảo sát từ 848 người dân thành phố Đà Nẵng, kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm cá nhân như tuổi, thu nhập có tác động đến quyết định chọn phương thức đi lại của người dân đô thị. Mục đích đón con, giải trí, tính phức tạp của hành trình và yếu tố sở hữu xe máy có tác động tích cực đến việc chọn phương tiện xe máy. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy, khoảng cách đi lại của chuyến đi ảnh hưởng tỷ lệ thuận với quyết định sử dụng xe buýt.
#Phương thức đi lại #mô hình logit đa thức #hành vi đi lại #ùn tắc giao thông #giao thông đô thị
Kết quả thực nghiệm tác động đến mặt nhận thức trong năng lực hướng nghiệp của giáo viên bộ môn ở trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh
Bài viết trình bày kết quả của thực nghiệm tác động đến mặt nhận thức trong năng lực hướng nghiệp (NLHN) của giáo viên bộ môn (GVBM) ở trường trung học phổ thông (THPT) tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Dựa trên kết quả khảo sát mẫu khách thể thực nghiệm và nhóm đối chứng, bài viết đưa ra sự khác biệt về nhận thức giữa hai nhóm này trong hoạt động hướng nghiệp cho học sinh (HS) THPT. Kết quả cho thấy sau thực nghiệm, nhận thức của GVBM và HS có những chuyển biến rõ nét và theo hướng tích cực. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#nhận thức về giáo dục hướng nghiệp #năng lực hướng nghiệp của giáo viên bộ môn ở trường trung học phổ thông
Đánh giá tác động của hệ thống giao thông công cộng trong việc giảm ùn tắc giao thông
Bài báo trình bày một phương pháp mới dùng để đánh giá tác động giảm ùn tắc của hệ thống giao thông công cộng (GTCC). Để đánh giá tác động của hệ thống GTCC một giả thiết được đặt ra đó là một phần những người hiện đang sử dụng GTCC sẽ chuyển đổi sang dùng ô tô cá nhân khi hệ thống GTCC ngừng hoạt động. Vì thế mức độ ùn tắc của mạng lưới sẽ tăng lên bởi vì sự gia tăng của số lượt hành trình xe ô tô. Bằng cách sử dụng mô hình dự báo nhu cầu giao thông mức độ ùn tắc của mạng lưới sẽ được so sánh giữa hai trường hợp “có GTCC” và “không có GTCC”. Sự khác nhau về kết quả của hai trường hợp này được xem là tác động của hệ thống GTCC trong việc giảm ùn tắc. Kết quả phân tích được thực hiện ở Melbourne cho thấy rằng việc vắng mặt hệ thống GTCC sẽ làm cho tổng thời gian đi lại trên mạng lưới đường tăng 14%. Bài báo kết thúc với phần kết luận và đề xuất những phương hướng nghiên cứu tiếp theo.
#giao thông công cộng #ùn tắc #mạng lưới #mô hình giao thông #nhu cầu giao thông
Quy hoạch tổ chức và điều khiển giao thông đô thị Việt Nam theo hướng phát triển xanh và bền vững
Bài báo trình bày phương pháp luận và các kết quả nghiên cứu ứng dụng một số nội dung chính trong công tác qui hoạch, thiết kế tổ chức và điều khiển giao thông đô thị Việt Nam theo hướng phát triển xanh và bền vững. Xuất phát từ việc nghiên cứu lý thuyết dòng xe hỗn hợp nhiều thành phần và từ các kết quả khảo sát thực nghiệm về điều kiện giao thông (dòng và các đặc trưng của dòng xe), điều kiện đường (hạ tầng mạng lưới đường) và điều kiện khác ở các đô thị nước ta, nghiên cứu ứng dụng này tập trung vào việc tích hợp một số giải pháp cơ bản về tổ chức và điều khiển giao thông nhằm mục đích nâng cao khả năng thông hành, chống ùn tắc, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, góp phần quan trọng phát triển các đô thị theo hướng xanh, bền vững và hiện đại. Kết quả nghiên cứu này đã được ứng dụng thành công ở một số đô thị Miền Trung, Việt Nam như thành phố Nha Trang, Buôn Ma Thuột.
#quy hoạch giao thông #phát triển bền vững #phát triển xanh #tổ chức và điều khiển giao thông #khả năng thông hành #ùn tắc giao thông
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG, LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG CHO THẾ HỆ TRẺ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
Công tác tuyên truyền, giáo dục lịch sử truyền thống, lý tưởng cách mạng là nhiệm vụ cần thiết, góp phần xây dựng, củng cố niềm tin, bản lĩnh chính trị, hình thành nhân cách, lý tưởng sống cho thế hệ trẻ. Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này rất quan trọng cho thế hệ trẻ tại các trường đại học nói chung và của trường Đại học Tân Trào nói riêng.
#Propaganda #revolutionary education #traditional history #ideals of networks
Thuốc tiên hay giả dược? Khám phá tác động nguyên nhân của các chính sách hạn chế lái xe không địa phương đối với tình trạng ùn tắc giao thông bằng cách tiếp cận so sánh khác biệt Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - Trang 1-23 - 2023
Sự phụ thuộc vào xe hơi đã đe dọa tính bền vững trong vận tải khi nó góp phần vào ùn tắc và các ngoại tác liên quan. Đáp lại, nhiều chính sách vận tải hạn chế việc sử dụng xe cá nhân đã được thực hiện. Tuy nhiên, các đánh giá thực nghiệm về tác động của những chính sách này đối với tình trạng ùn tắc giao thông vẫn còn hạn chế. Để đạt được mục tiêu này, chúng tôi tổng hợp một bộ dữ liệu với độ phân giải không gian-thời gian tinh vi về chỉ số hiệu suất giao thông dựa trên phương tiện lưu động để khảo sát tác động của một chính sách hạn chế lái xe không địa phương gần đây tại Thượng Hải, một trong những thành phố đông dân nhất thế giới. Cụ thể, chúng tôi khám phá xem chính sách này đã tác động như thế nào đến tốc độ giao thông trong ngắn hạn bằng cách sử dụng phương pháp mô hình hóa khác biệt trong khác biệt kiểu thực nghiệm. Chúng tôi nhận thấy rằng: (1) Trong tháng đầu tiên, chính sách dẫn đến sự gia tăng tốc độ giao thông cấp mạng lên 1,47% (0,352 km/h) trong giờ cao điểm buổi tối (17:00–19:00) nhưng không có tác động đáng kể trong giờ cao điểm buổi sáng (7:00–9:00). (2) Chính sách cũng giúp cải thiện tốc độ giao thông cấp mạng trong một số giờ không hạn chế (6:00, 12:00, 14:00, và 20:00), mặc dù tác động là không đáng kể. (3) Tác động ngắn hạn của chính sách cho thấy tính chất không đồng nhất giữa các vùng phân tích giao thông. Càng ít mật độ nhà ga metro, tác động càng lớn. Chúng tôi kết luận rằng việc hạn chế lái xe đối với các phương tiện không địa phương một mình có thể không giảm đáng kể tình trạng ùn tắc, và tác động của chúng có thể khác nhau về mặt tạm thời và không gian. Tuy nhiên, chúng có thể có những tác động tích cực tiềm năng như việc tăng cường mua sắm và sử dụng xe năng lượng mới, mà những chủ sở hữu có thể nhận được bảng số xe địa phương của Thượng Hải miễn phí.
#xe hơi #tính bền vững trong vận tải #chính sách hạn chế #ùn tắc giao thông #Thượng Hải #phân tích giao thông
Tác động của những chính sách giáo dục đối với trẻ mầm non và học sinh phổ thông vùng dân tộc thiểu số, miền núi
Tạp chí Giáo dục - - Trang 192-197 - 2023
In recent years, the cause of education and training in ethnic minority areas has received special attention through guidelines and policies to support and invest in development, meeting the increasing requirements of education and training development, receiving unanimous support from the people. Thanks to that, the education and training career for ethnic minorities has had positive changes in many aspects. The article focuses on research and analysis of the impacts of educational policies on preschool children and high school students in ethnic minority and mountainous areas. The results show that the regimes and policies for administrators, teachers and especially ethnic minority learners are implemented quite fully, promptly and in accordance with regulations; has encouraged teaching and learning, created equality in education and training, and contributed to promoting socio-economic development.
#Policy #education policy #preschool children #high school students #ethnic minorities #mountainous areas
GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ VẬN DỤNG MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CIPO TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
Bài viết giới thiệu một số mô hình quản lý bồi dưỡng giáo viên và trình bày nội dung quản lý chất lượng hoạt động bồi dưỡng thường xuyên theo mô hình đảm bảo chất lượng CIPO. Mô hình này hướng tới chất lượng tổng thể và kiểm soát được toàn bộ quá trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên. Vì vậy, công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên được quản lý từ hoạt động đầu tiên đến hoạt động cuối cùng, có tính đến các tác động của bối cảnh xã hội, môi trường giáo dục
Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên (QLĐNGV) các trường trung học phổ thông (THPT) tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT) theo các nội dung: quy hoạch, tuyển dụng; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên. Kết quả khảo sát cho thấy công tác QLĐNGV đã được các trường nỗ lực thực hiện. Tuy nhiên, do yêu cầu đổi mới giáo dục (GD) ngày càng cao, cơ chế quản lí còn nhiều ràng buộc, sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan... nên thực trạng công tác QLĐNGV vẫn còn nhiều hạn chế. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#quản lí đội ngũ giáo viên #trường trung học phổ thông #tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIÁO DỤC STEM
Một trong những nội dung cốt lõi của đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông là vấn đề đổi mới chương trình giáo dục theo hướng giảm lý thuyết và tăng cường thực hành, trải nghiệm. Với thế mạnh về thực hành và trải nghiệm, giáo dục STEM đóng vai trò không nhỏ trong việc hiện thực hóa mục tiêu này. Tuy nhiên, để triển khai giáo dục STEM thì giáo viên phổ thông cần hiểu được bản chất của STEM và có năng lực cần thiết. Điều này đặt ra yêu cầu cho các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông trong cả nước, trong đó có các trường đại học địa phương với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực phục vụ đặc thù địa phương, cần đi trước một bước. Trên cơ sở tổng quan dữ liệu thứ cấp và điều tra thực tế, nghiên cứu giới thiệu khái quát về giáo dục STEM và các yêu cầu đặt ra để đáp ứng khả năng đào tạo giáo viên STEM, phân tích thực trạng các trường đại học địa phương và đưa ra các giải pháp nhằm cải tiến công tác đào tạo giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu giáo dục STEM.
#teacher training #STEM education #general education #local university.
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2